Tin tức

Một số lưu ý khi nộp giấy đề nghị gia hạn nộp thuế, nộp tiền thuê đất năm 2021

24/05/2021

Tổng cục Thuế chỉ đạo cơ quan Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tăng cường hỗ trợ người nộp thuế nộp hồ sơ gia hạn thuế năm 2021 theo Nghị định số 52/2021/NĐ-CP.

 


Để hỗ trợ người nộp thuế thực hiện theo Nghị định số 52/2021/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2021, Tổng cục Thuế yêu cầu các cục thuế địa phương tăng cường tuyên truyền nội dung của Nghị định này.

Để triển khai các thủ tục được nhanh chóng, chính xác, Tổng cục Thuế cũng lưu ý người nộp thuế phải nộp đủ các khoản tiền thuế, tiền thuê đất đã được gia hạn theo quy định tại Nghị định số 41/2020/NĐ-CP và tiền chậm nộp phát sinh tương ứng (nếu có) vào ngân sách nhà nước trước ngày 30/7/2021. Trong thời gian gia hạn, nếu cơ quan Thuế có cơ sở xác định người nộp thuế không thuộc đối tượng gia hạn thì người nộp thuế sẽ bị dừng gia hạn và phải nộp đủ số tiền thuế, tiền thuê đất và tiền chậm nộp trong khoảng thời gian đã thực hiện gia hạn vào ngân sách nhà nước. Sau khi hết thời gian gia hạn, qua thanh tra, kiểm tra, nếu cơ quan Thuế phát hiện người nộp thuế không thuộc đối tượng được gia hạn nộp thuế, tiền thuê đất theo quy định thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế còn thiếu, tiền phạt và tiền chậm nộp xác định lại vào ngân sách nhà nước.
Đặc biệt, để hạn chế sai sót dẫn đến phải nộp lại giấy đề nghị gia hạn, Tổng cục Thuế lưu ý người nộp thuế cần khai chính xác các chỉ tiêu trên giấy đề nghị gia hạn năm 2021. Cụ thể: về chỉ tiêu cơ quan Thuế, là cơ quan Thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế hoặc cơ quan Thuế quản lý trực tiếp chi nhánh, đơn vị trực thuộc, địa điểm kinh doanh; phải kê khai đầy đủ thông tin tên, mã số thuế, địa chỉ, số điện thoại liên hệ của người nộp thuế; kê khai đầy đủ thông tin tên, mã số thuế của đại lý thuế; phải tích chọn các loại thuế đề nghị gia hạn và được gia hạn theo quy định tại Nghị định, bao gồm: thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp, tổ chức; thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp, tổ chức; thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp của hộ gia đình, cá nhân kinh doanh; tiền thuê đất (lưu ý liệt kê chi tiết thông tin về từng khu đất thuê thuộc đối tượng được gia hạn tiền thuê đất: cơ quan Thuế quản lý khu đất là cơ quan Thuế ban hành thông báo nộp tiền thuê đất; tỉnh/thành phố; quận/huyện/thị xã; địa chỉ chi tiết của khu đất; số thông báo nộp tiền thuê đất...)
Người nộp thuế cũng phải tích chọn trường hợp được gia hạn. Cụ thể, với doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, người nộp thuế lựa chọn gia hạn theo trường hợp này phải chọn cụ thể người nộp thuế là doanh nghiệp nhỏ hay doanh nghiệp siêu nhỏ và kê khai đầy đủ thông tin về lĩnh vực hoạt động, số lao động, doanh thu, nguồn vốn theo quy định của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 và Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trong đó, năm liền kề theo quy định tại các Điều 8,9,10 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP là năm 2020, nếu tại thời điểm gửi giấy đề nghị gia hạn nộp thuế doanh nghiệp chưa có báo cáo tài chính năm 2020 do áp dụng năm tài chính khác năm dương lịch thì sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính năm 2019.
Trường hợp chi nhánh, đơn vị trực thuộc thực hiện khai thuế giá trị gia tăng hoặc khai thuế thu nhập doanh nghiệp riêng và đề nghị gia hạn theo trường hợp là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ thì thông tin về lĩnh vực hoạt động, số lao động, doanh thu, nguồn vốn lấy theo thông tin của doanh nghiệp, tổ chức chủ quản. Đối với lĩnh vực hoạt động, người nộp thuế tự xác định theo quy định tại Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính; Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/2015 của Chính phủ; Quyết định số 319/QĐ-TTg ngày 15/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ. Người nộp thuế là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tự xác định theo danh mục do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.


Quay về

THÔNG TIN LIÊN QUAN

Xem tất cả >>